Hiển thị các bài đăng có nhãn điều trị bệnh khớp. Hiển thị tất cả bài đăng
Hiển thị các bài đăng có nhãn điều trị bệnh khớp. Hiển thị tất cả bài đăng

Thứ Tư, 23 tháng 7, 2014

Đau vùng thắt lưng và đau thần kinh tọa

I. ĐẠI CƯƠNG
Định nghĩa: đau vùng thắt lưng (Low back pain- Lombalgie), là thuật ngữ để chỉ các triệu chứng đau khu trú tại vùng giữa khoảng xương sườn 12 và nếp lằn liên mông, một hoặc hai bên.
Đau vùng thắt lưng rất thường gặp. Tỷ lệ thay đổi tuỳ theo từng nước, song nói chung, có tới 70-85% dân số bị ít nhất một lần bị đau vùng thắt lưng trong đời. Theo Andersson-1997, tỷ lệ đau vùng thắt lưng hàng năm trung bình là 30% (dao động trong khoảng 15-45%). Tại Mỹ, đây là nguyên nhân hàng đầu gây hạn chế vận động của phụ nữ dưới 45 tuổi, là lý do đứng thứ hai khiến bệnh nhân đi khám bệnh, là nguyên nhân nằm viện đứng thứ năm và đau vùng thắt lưng đứng thứ ba trong số các bệnh phải phẫu thuật (Andersson-1999). Có thể nói đây là một triệu chứng hơn là một bệnh.
Các nguyên nhân gây đau vùng thắt lưng được chia thành hai nhóm chính: do nguyên nhân cơ học (mechanical low back pain) hoặc là triệu chứng của một bệnh toàn thể.
Đau vùng thắt lưng do nguyên nhân cơ học, còn gọi là đau vùng thắt lưng “thông thường” (les lombalgies communes) bao gồm các nguyên nhân tương ứng với các bệnh lý cơ giới, có thể ảnh hưởng tới cơ, đĩa đệm, các khớp liên mấu. Các nguyên nhân này chiếm tới 90-95% số nguyên nhân gây đau vùng thắt lưng, diễn biến thường lành tính.
Đau vùng thắt lưng triệu chứng gợi ý một bệnh trầm trọng hơn như các bệnh lý về xương, bệnh thấp khớp, chấn thương, nhiễm khuẩn, ung thư... Nhóm này rất cần được khám chuyên khoa, làm các xét nghiệm nhằm xác định chẩn đoán và có hướng điều trị theo nguyên nhân.
Triệu chứng gợi ý thoát vị đĩa đệm
-      Đau thần kinh tọa do thoát vị đĩa đệm thường xuất hiện sau gắng sức, kèm hội chứng chèn ép: đau tăng khi định vận động, khi ho, rặn.
-      Cộng hưởng từ hoặc chụp cắt lớp vi tính cho thấy chính xác vị trí thoát vị và ảnh hưởng của thoát vị với các thành phần liên quan (rễ thần kinh, tuỷ sống…).
Bảng 1. Phân biệt đau vùng thắt lưng do nguyên nhân cơ học
và đau vùng thắt lưng là triệu chứng của một bệnh toàn thể

Các đặc điểm
Đau vùng thắt lưng do nguyên nhân cơ học
Đau vùng thắt lưng
 triệu chứng
- Lâm sàng
+ Đau
+ Vị trí
+ Gầy sút
+ Đáp ứng với thuốc giảm đau thông thường
+ Các triệu chứng ngoài CSTL
+ Các thay đổi toàn trạng

Đau kiểu thoái hóa
Thấp
Không

Không
Không

Đau kiểu viêm
Cao
Không hoặc ít

- Xét nghiệm :
+ viêm sinh học
+ Bilan phospho-calci

Không
Âm tính

Dương tính hoặc âm tính
- X quang
Bình thường; hoặc có thể có hình ảnh thoái hóa.
Không có huỷ xương
Có hình ảnh bất thường
II. ĐIỀU TRỊ
Đối vùng thắt lưng “triệu chứng": điều trị tuỳ theo nguyên nhân. Dưới đây trình bày các phương pháp điều trị đau vùng thắt lưng cơ học có thể kết hợp với đau thần kinh tọa hoặc không. Về thuốc, thường kết hợp 3 nhóm thuốc sau: thuốc chống viêm không steroid, thuốc giảm đau, và thuốc giãn cơ. Ngoài ra, tuỳ mức độ, tuỳ trường hợp cụ thể mà quyết định các động tác phục hồi chức năng để chấn chỉnh các tư thế xấu của cột sống nhằm tránh tái phát đau cột sống thắt lưng.
1. Điều trị ban đầu: tuỳ theo bệnh cảnh lâm sàng.
1.1. Loại đau vừa phải
a. Thuốc
-      Thuốc chống viêm không steroid liều trung bình: diclofenac (Voltarene) 50 mg; ngày 2 viên, chia 2 lần (lúc no).
-      Thuốc giảm đau bậc một: Paracetamol (Dolodol) 0,5gam; ngày 4-6 viên, chia 2-3 lần.
-      Thuốc giãn cơ mức độ vừa: tolperison (Mydocalm) 150-450 mg/ ngày, chia 3 lần; hoặc Eperison (Myonal): 150 mg/ ngày chia 3 lần
b. Các biện pháp tránh tái phát đau cột sống thắt lưng
Thường sau 5-10 ngày sẽ giảm đau. Lúc này, có thể bắt đầu các động tác phục hồi chức năng để chấn chỉnh các tư thế xấu của cột sống Không nhất thiết phải ngừng hoạt động song cần tránh gánh nặng cho vùng thắt lưng cùng. Tránh các thể thao như gôn, bóng chuyền, bóng bầu dục, tennis, trượt tuyết, mang ba lô nặng đi bộ. Ngược lại, cho phép bơi, đi bộ, đạp xe. Không nên tập luyện quá sức và nên đi bộ, đi xe đạp trên nền phẳng. Thực hiện các động tác sinh hoạt hàng ngày tăng dần, thích nghi với tình trạng đau cột sống thắt lưng.
1.2. Loại đau dữ dội và mất vận động tức thời
-      Trường hợp có liệt 2 chi dưới: chỉ định mổ.
-      Nếu không liệt, dùng các thuốc mạnh hơn.
a. Thuốc
-      Thuốc chống viêm không steroid mạnh, có thể dùng đường tiêm trong 2-3 ngày đầu, sau đó chuyển sang đường uống: Piroxycam ( Feldene, Ticotil) 20 mg tiêm bắp ngày 01 ống hoặc uống ngày 01 viên Brexin, Feldene hoặc Ticotil 20mg).
-      Thuốc giảm đau, thường dùng bậc 2: Paracetamol kết hợp codein (Efferalgan Codeine) ngày 4-6 viên, chia 2-3 lần.
-      Thuốc giãn cơ mạnh: thiocolchicosid (Coltramyl) 4 mg (ống hoặc viên) tiêm bắp ngày 2 ống, (hoặc ngày 2 viên) chia 2 lần
b. Tiêm hydrocortison ngoài màng cứng hoặc khớp liên mấu
Nếu các thuốc và các biện pháp trên không đỡ sau 5-10 ngày, kết hợp tiêm hydrocortison tại các khớp liên mấu sau hoặc tiêm ngoài màng cứng trong trường hợp đau thần kinh tọa có hoặc không kèm theo thoát vị đĩa đệm.
c. Các biện pháp tránh tái phát đau cột sống thắt lưng
Nghỉ ngơi hoàn toàn (nằm trên giường) trong 2-3 ngày và nghỉ tương đối sau đó. Massage và đắp nhiệt tại cột sống thắt lưng tại nhà ngay trong vòng 1 -3 tuần.
Phục hồi chức năng. Đôi khi phải đeo thắt lưng chỉnh hình nhằm cố định cột sống thắt lưng. Một số bệnh nhân có thể tiếp tục làm việc cơ giới. Một số khác, nếu đau nhiều, nên nghỉ lao động một thời gian.
2. Điều trị tiếp theo với đau cột sống thắt lưng kéo dài
2.1. Thuốc và các biện pháp bảo tồn
-      Thuốc: chỉ định 3 nhóm thuốc như trên. Tuy nhiên, không nên cho thuốc chống viêm không steroid kéo dài quá vài tuần. Có thể cho các thuốc ít hại với dạ dày tá tràng –nhóm thuốc ức chế ưu thế COX2 như meloxicam- Mobic, hoặc nhóm thuốc ức chế chọn lọc COX2 như celecoxib-Celebrex. Việc chỉ định các thuốc ức chế chọn lọc COX2 còn đang được tranh cãi do tác dụng phụ trên tim mạch của chúng nếu dùng kéo dài. Với người đau cột sống thắt lưng, chỉ cần sử dụng thuốc chống viêm không steroid ngắn ngày, nên về mặt nguyên tắc, có thể chỉ định đối với người có nguy cơ tổn thương dạ dày tá tràng cao mà không có tổn thương tim mạch. Sau đó nên duy trì bằng thuốc giảm đau, giãn cơ liều tối thiểu có hiệu quả.
-      Kéo giãn cột sống hoặc/và đắp bùn nóng: thường có hiệu quả tốt.
-      Tìm hiểu các yếu tố gây đau cột sống thắt lưng: các tư thế làm việc, các vận động bất thường, đột ngột, các yếu tố làm mất cân bằng tư thế cột sống như quá ưỡn cột sống thắt lưng, quá vặn, quá nghiêng… đều cần được điều chỉnh nhằm tránh tái phát đau cột sống thắt lưng. Với người trẻ hoặc chưa có nghề nghiệp, cần hướng nghiệp tuỳ theo mức độ tổn thương cột sống thắt lưng. Với người đã có nghề nghiệp, cần hướng dẫn các biện pháp thích nghi với nghề nghiệp. Người béo phì cần được tư vấn để giảm cân. Nếu bệnh nhân có trượt đốt sống, cần có các bài tập làm tăng sức mạnh cơ lưng-bụng, đeo thắt lưng chỉnh hình cách quãng hoặc thường xuyên. Cần tránh tuyệt đối các động tác thể thao hoặc vận động quá mức và tránh các nghề như lái mô tô, máy kéo...
-      Nếu các biện pháp trên không có hiệu quả, bất động cột sống thắt lưng bằng máng bột trong 2 tháng hoặc đeo thắt lưng cứng ban ngày trong một vài tháng đến vài quý.
2.2. Chỉ định phẫu thuật
Đau vùng thắt lưng (có thể đau cấp) do nguyên nhân cơ học sẽ có chỉ định phẫu thuật nếu có các triệu chứng sau (có trường hợp cần thiết phẫu thuật cấp cứu):
-      Hội chứng đuôi ngựa (rối loạn tiểu, đại tiện do rối loạn cơ tròn)
-      Đau thần kinh tọa có liệt: giảm cơ lực của một hoặc nhiều cơ
-       Đau thần kinh tọa thể tăng đau: không đáp ứng với thuốc giảm đau bậc 3 (được coi là không đáp ứng khi dùng morphin như Moscontinâ hoặc Skenan LP â liều 30 mg - 2 lần mỗi ngày).
Trường hợp có ép rễ hoặc không đáp ứng với điều trị như trên, sau 3 tháng, cần gửi các cơ sở chuyên khoa làm thăm dò xác định tình trạng tổn thương và xét chỉ định phẫu thuật.
III. CHĂM SÓC TẠI CỘNG ĐỒNG
-      Tư vấn cho bệnh nhân các tư thế tránh đau, tránh tái phát đau cột sống thắt lưng.
-      Cần quan tâm đến vấn đề tâm lý của bệnh nhân do đau cột sống thắt lưng thường kéo dài, mạn tính nên nhiều bệnh nhân có thể bi quan, trầm cảm. Nhiều trường hợp cần điều trị trầm cảm kết hợp, đặc biệt các bệnh nhân đau do yếu tố tâm lý.
TÓM TẮT PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ ĐAU VÙNG THẮT LƯNG
1. Đau vùng thắt lưng là triệu chứng của bệnh toàn thể: điều trị theo nguyên nhân.
2. Điều trị đau vùng thắt lưng do nguyên nhân cơ học
-      Thuốc chống viêm không steroid
+      Diclofenac (Voltarèn)
+      Hoặc Meloxicam (Mobic)
+      Hoặc Celecocib (Celebrex)
-      Thuốc giảm đau
+      Paracetamol
+      hoặc Paracetamol + Codein (Efferalgan Codein).
-      Thuốc giãn cơ
+      Thiocolchicosid (Coltramyl)
+      Hoặc Eperison (Myonal)
+      Hoặc Tolperison (Mydocalm)
-      Các biện pháp vật lý trị liệu, phục hồi chức năng, tránh tái phát đau cột sống thắt lưng.
-      Chỉ định phẫu thuật khi cần thiết.

Điều trị thoái hóa khớp ( hư khớp ) và thoái hóa cột sống

I. ĐẠI CƯƠNG
Về tên bệnh, có một số tên gọi khác nhau như sau: Arthrose: thoái hóa khớp hoặc hư khớp; rhumatisme dégénératif: bệnh khớp do thoái hóa; osteoarthirtis: là tên gọi bệnh thoái hóa khớp của trường phái Anh, Mỹ- không nên dịch là bệnh viêm xương khớp để tránh nhần lẫn.
Chẩn đoán thoái hóa khớp và thoái hóa cột sống
Tổn thương thoái hóa khớp- cột sống thường xảy ra ở các khớp chịu lực. Thường gặp nhất là khớp gối cột sống thắt lưng và cột sống cổ.
Chẩn đoán xác định dựa trên các bằng chứng sau:
-      Cơ năng: đau kiểu cơ học, không có các triệu chứng tại các vị trí khác. Đối với thoái hóa cột sống, có thể kèm theo dấu hiệu chèn ép thần kinh (đau thần kinh tọa, thần kinh cánh tay) và mạch máu.
-      Xét nghiệm: bilan viêm âm tính.
-      Hình ảnh X quang: hẹp khe khớp, đặc xương dưới sụn, xẹp các diện dưới sụn, xương tân tạo (chồi xương, gai xương)
Phải lưu ý thoái hóa khớp là chẩn đoán loại trừ. Vì hình ảnh X quang thoái hóa khớp luôn tồn tại ở người lớn tuổi song triệu chứng đau lại có thể do nguyên nhân khác. Hội thấp khớp học Mỹ ACR (American College of Rheumatology) có đề ra một số tiêu chuẩn chẩn đoán đối với khớp gối và khớp háng. Tuy nhiên, các tiêu chuẩn chẩn đoán này khó nhớ, không thật thông dụng ở Việt Nam và thực tế cũng bao gồm các mục mà chúng tôi đã đề cập ở trên.           
II. ĐIỀU TRỊ NỘI KHOA THOÁI HÓA KHỚP
1. Các biện pháp không dùng thuốc
Tránh cho khớp bị quá tải bởi vận động và trọng lượng. Trường hợp cần thiết, bệnh nhân nên dùng nạng một hoặc hai bên đối với các thoái hóa khớp ở chi dưới. Với các bệnh nhân thừa trọng lượng, phải chú ý vấn đề giảm trọng lượng nếu có thể.
Vật lý trị liệu có tác dụng giảm đau tốt, với mục đích chữa tư thế xấu và duy trì dinh dưỡng cơ ở cạnh khớp, điều trị các đau gân và cơ kết hợp. Thường chỉ định mát xa và các biện pháp dùng nhiệt lượng.
Với nghề nghiệp của bệnh nhân, nếu có thể, tìm các biện pháp cho bệnh nhân thích nghi với điều kiện làm việc, trên nguyên tắc làm cho khớp tổn thương không bị quá tải.
Về tập luyện: có thể tập các bài tập như đi bộ khi khớp chưa có tổn thương trên X quang, nghĩa là khe khớp vẫn còn bình thường. Bơi hoặc đạp xe đạp tại chỗ là các biện pháp tập luyện tốt.
2. Thuốc điều trị triệu chứng (tác dụng nhanh)
-      Thuốc chống viêm không steroid
Trong thoái hóa khớp luôn có hiện tượng viêm màng hoạt dịch kèm theo là nguyên nhân gây đau, điều này giải thích tác dụng của chống viêm không steroid đối với triệu chứng đau. Mặt khác, thuốc chống viêm không steroid có cả tác dụng giảm đau nói riêng. Lựa chọn thuốc chống viêm không steroid trên các nguyên tắc sau:
-      Tránh các thuốc làm tăng quá trình thoái hóa: một số công trình nghiên cứu đã lưu ý rằng có một số thuốc chống viêm không steroid có tác dụng tốt trên sụn khớp (Acide thiafénique...) một số lại có hại, làm cho thoái hóa khớp nặng lên (indomethacin), song chưa thực sự được khẳng định.
-      Các thuốc thường dùng là các loại chống viêm không steroid có thời gian bán huỷ ngắn, thường tốt hơn loại chậm. Các loại chống viêm không steroid có gắn mạnh với 95% albumin của huyết tương nên dễ có nguy cơ tương tác với các thuốc khác (đặc điểm của người lớn tuổi là đồng thời mắc nhiều bệnh). Chỉ định phải thận trọng ở các trường hợp có suy thận, tim và gan. Liều tuỳ theo tình trạng lâm sàng đáp ứng của bệnh nhân: bệnh nhân đủ dễ chịu và ở trong giới hạn dung nạp được. Nói chung, liều chống viêm không steroid dùng cho người lớn tuổi thường bắt đầu bằng liều thấp hơn liều vẫn dùng cho người lớn.
Ví dụ: Voltaren: viên 50 mg: ngày 2 viên, chia 2 lần. Hoặc Voltaren SR 75 hoặc 100 mg/ viên, ngày 1 viên.
Phát hiện các tác dụng phụ: trường hợp dùng kéo dài, phải phát hiện các tác dụng phụ bằng các xét nghiệm: cứ 6-8 tháng một lần xét nghiệm công thức máu (phát hiện giảm bạch cầu), chức năng thận và các men gan.
Các tác dụng phụ về dạ dày - ruột là kinh điển đối với nhóm thuốc này, gây hậu quả chảy máu đường tiêu hóa. Có thể hạn chế tác dụng này bằng cách kết hợp một trong các thuốc sau:
+      Thuốc ức chế bơm proton (ví dụ: omeprazol 20 mg hoặc esomeprazol
20 mg mỗi tối uống 01 viên trước khi đi ngủ). Đây là thuốc thường được lựa chọn đầu tiên.
+      Misoprostol (Cytotex ): là đồng đẳng của Prostaglandin E1.200 g/viên, liều 4 viên/ 24h, chia 4 lần. Thực tế hiện nay ít dùng thuốc này.
+      Hoặc thay thế thuốc chống viêm không steroid kinh điển bằng thuốc ức chế chọn lọc COX-2 vì người có tuổi là các đối tượng có nguy cơ với các tai biến dạ dày tá tràng. Tuy nhiên cần lưu ý chống chỉ định của nhóm này là bệnh nhân có tiền sử tim mạch.
-      Thuốc giảm đau
Nhóm thuốc giảm đau đóng một vai trò quan trọng trong điều trị thoái hóa khớp cũng như các bệnh khớp khác. Nhóm này ít độc với dạ dày và thận hơn chống viêm không steroid. Cách dùng thuốc giảm đau cũng tuân theo sơ đồ bậc thang của OMS.
-      Thuốc corticoid.
-      Đường toàn thân: chống chỉ định.
-      Đường nội khớp: rất có hiệu quả đối với các dấu hiệu chức năng của thoái hóa khớp ở giai đoạn sớm. Tuy nhiên, chỉ được chỉ định không tiêm quá 2 đợt/năm. Với điều kiện vô trùng tuyệt đối khi tiêm. Có 2 loại chế phẩm như sau:
-      Hydrocortison acetate: mỗi đợt 2-3 mũi tiêm cách nhau 5-7 ngày. Không vượt quá 4 mũi tiêm mỗi đợt.
-      Các chế phẩm "chậm" (Diprospan, Depomedrol): mỗi đợt 1-2 mũi, cách nhau 6-8 tuần.
3. Thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm
Đây là một nhóm thuốc điều trị mới, được đặc trưng bởi hiệu quả đối với triệu chứng chỉ đạt được sau khi sử dụng trung bình 1 tháng, và hiệu quả này được duy trì cả sau khi ngừng điều trị (sau vài tuần đến 2-3 tháng). Tuy nhiên, mỗi liệu trình sử dụng thuốc này phải kéo dài, từ 1-2 tháng hoặc hơn. Dung nạp thuốc tốt, dường như không có tác dụng phụ.
3.1. Glucosamin sulfat (Viarthril-S)
-      Cơ chế: glucosamin sulfate là chất cần thiết cho quá trình sinh tổng hợp và kích thích tế bào sụn sản xuất ra proteoglycan có cấu trúc bình thường. Chất này còn ức chế các enzym huỷ sụn khớp như collagenese và phospholipase A2, ức chế sinh ra các gốc superoxid huỷ tế bào. Thuốc có thể ức chế interleukin. Do vậy, thuốc có tác dụng lên cơ chế bệnh sinh của thoái hoá khớp và có tác dụng giảm đau.  Hiện được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam. Thuốc Viarthril-S có hiệu quả hơn các loại Glucosamin sulfat khác do sự khác biệt về sinh khả dụng.
-      Liều: 1-1,5 gam/ngày, duy trì ít nhất 1 tháng
-      Chế phẩm: Gói 1,5 g, viên nhộng 0,25, ống tiêm bắp
3.2. Thành phần không xà phòng hóa của quả bơ (avocat) và đậu nành (soja) (Piascledin)
-      Cơ chế: do tác dụng cùng lúc trên interleukin I, metalloprotease, collagen, proteoglycan và tế bào sụn, nên có tác dụng giảm huỷ sụn. Thuốc hiện được sử dụng rộng rãi ở Việt Nam.
-      Liều: 0,3 gam/ngày, duy trì ít nhất 2 tháng.
-      Chế phẩm: viên nhộng 0,3 g.
3.3. Diacetylreine hoặc diacerein (Artrodar, ART 50 )
-      Thành phần: là một phân tử thuộc nhóm anthraquinon, là dạng tiền chất của rhein trước khi diacetyl hóa (Diacerein khi bị deactyl hóa sẽ thành rhein). 
-      Cơ chế: ức chế các cytokin như interleukine (IL) IL-1; IL-6, TNF a; và kích thích yếu tố phát triển TGF. Do ức chế tổng hợp IL-1; IL-6, sẽ dẫn tới giảm metalloprotease và nitric oxid (NO). Các chất này gây huỷ hoại sụn, do đó thuốc có bào như collagen typ 2, proteoglycan và acid hyaluronic gia tăng. Thuốc không làm giảm tỷ lệ prostaglandin, nên không gây tổn hại dạ dày.
-      Liều: 100 mg/24h (uống) ít nhất 1 tháng.
3.4. Chondroitin sulphat (Structum ,Chondrosulf)
-      Cơ chế: ức chế một số men tiêu sụn, nhất là men métalloprotease.
-      Liều: 1gam/ngày
-      Chế phẩm: viên nhộng 450 mg hoặc gói 250 mg
3.5. Acid hyaluronic (Go-on Hyalgan; Ostenil , Hyruan, OrthtoVisc, Synvisc) đường tiêm nội khớp
-      Thành phần: hyaluronate de sodium.
Cơ chế: bao phủ và bôi trơn bề mặt sụn khớp, ngăn cản sự mất proteoglycan bởi các khuôn sụn, gián tiếp làm tăng cường chế tiết acid hyaluronic tự do, tự nhiên hoặc hyaluro hóa bởi các tế bào màng hoạt dịch. Trong dịch khớp thoái hóa, nồng độ acid hyaluronic thấp hơn khớp bình thường (0,8- 2mg/ml so với 2,5- 3,5 mg/ml) và trọng lượng phân tử của acid hyaluronic cũng thấp (0,5- 4 méga Dalton so với 4-5 méga Dalton). Tiêm acid hyaluronic có trọng lượng phân tử cao vào nội khớp bị thoái hóa sẽ tạo ra được một " độ nhớt bổ sung" thực sự. Ngoài các chế phẩm như Hyalgan- 10 mg; Ostenil -10 mg; Hyruan với độ nhớt tuyệt đối 295-300 centipoise, hiện nay các chế phẩm có độ nhớt rất cao đã được sử dụng (OrthtoVisc-15 mg: 55.000 và Synvisc-8 mg56.000 centipoise) và cho hiệu quả cao. Các thuốc có độ nhớt thấp phải tiêm 5 mũi nội khớp mỗi liệu trình, các thuốc còn lại chỉ phải tiêm 3 mũi (1 mũi tiêm/1 ống/tuần). Hiệu quả kéo dài ít nhất 12 tháng. Gần đây có Go-on , Hyruan-20 mg đã được dùng ở nước ta và bước đầu cho kết quả tốt.
Một số thuốc trong nhóm được tóm tắt ở bảng 1 dưới đây.

Bảng 1:
Tóm tắt một số thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm
Thành phần
Biệt dược
Trình bày
Liều
Glucosamine sulfat
Viarthril-S
Gói 1,5 g, viên 0,25, ống
1-1,5 gam/ngày

Thành phần không xà phòng hóa của avocat
Piascledin
viên 300 mg
ngày 1 viên,
Diacerhein, hoặc diacetylrhéin
Artrodar
Viên 50 mg
ngày 2 viên, chia 2
Chondroitin sulfat (Ch-s)

Chondrosulf
Structum
viên 450 mg hoặc túi 250 mg
3 viên/24h
2 tháng
Oxaceprol
Jonctum
viên 250 mg
4 viên/ngày
Acid hyaluronic (AH) Tiêm nội khớp.
Hyalgan
Hyruan
Go-on
ống 20 mg
20mg/ ống/tuần
x 5 tuần.
4. Điều trị ngoại khoa thoái hóa khớp
4.1. Điều trị ngoại khoa thoái hóa khớp
Bao gồm: chêm lại khớp, gọt giuã xương (osteotomy), làm cứng khớp, thay một phần hoặc toàn bộ khớp. Trong đó, gọt giũa xương đặc biệt tốt để sửa chữa các khớp bị lệch trục như khớp gối vẹo vào trong hoặc cong ra ngoài. Đau có thể được cải thiện khi tư thế trở nên bình thường do ảnh hưởng xấu trên khớp được loại bỏ.
Điều trị ngoại khoa thường được chỉ định với các trường hợp hạn chế chức năng nhiều, hoặc đau khớp không đáp ứng với các phương thức điều trị nội khoa.
4.2. Điều trị dưới nội soi khớp
Chỉ định khi không đáp ứng với điều trị. Dưới nội soi khớp, người ta có thể rửa khớp, lấy bỏ các thành phần ngoại lai trong khớp (có thể là các mẩu sụn khớp bị bong ra, hoặc các thành phần bị calci hóa), gọt giũa bề mặt không đều của sụn, cắt bỏ các sụn chêm bị tổn thương. Kết quả rất tốt đối với thoái hóa khớp gối và khớp vai.
4.3. Thay khớp nhân tạo
Chỉ định đối với các thoái hóa khớp tiến triển, mang lại hiệu quả rõ với sự giảm đau và cải thiện vận động của khớp.
4.4. Điều trị dự phòng thoái hóa khớp
-      Chống các tư thế xấu trong sinh hoạt và lao động.
-     Tránh các động tác mạnh, đột ngột khi mang vác hoặc lao động nặng.
-      Điều chỉnh cân nặng ở trọng lượng lý tưởng.
-      Phát hiện và sửa chữa các dị dạng xương khớp và cột sống ở người lớn và trẻ em. Khi có một tư thế xấu hoặc lệch trục có nguy cơ gây thoái hóa khớp, có thể sửa bằng các can thiệp ngoại khoa: gọt giũa xương chày trong lệch trục khớp gối, sửa chữa lại các thiểu sản khớp háng bẩm sinh.
-      Có các biện pháp để không có bệnh còi xương ở trẻ em.
PHÁC ĐỒ ĐIỀU TRỊ THOÁI HÓA KHỚP
1. Thuốc chống thoái hóa khớp tác dụng chậm
-      Glucosamin sulfat; Chondroitin sulfat
-      Diacerhein, hoặc diacetylrhein
-      Acide hyaluronic tiêm nội khớp
2. Khi bệnh nhân đau, chỉ định thêm các thuốc sau:
-      Thuốc chống viêm không steroid: ngắn ngày.
-      Corticoid tại khớp nếu cần thiết (không quá lạm dụng)
-      Paracetamol và các chế phẩm kết hợp khác.

3. Điều trị dự phòng: chỉnh hình